Tính năng golf
Hệ sinh thái
Câu lạc bộ Golfer
THUẬT NGỮ GOLF TỪ A-Z – THƯỜNG HAY XUẤT HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH CHƠI GOLF (PHẦN CUỐI)
Golf là môn thể thao yêu cầu người chơi luôn phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt trong suốt quá trình luyện tập và thi đấu. Việc hiểu rõ các thuật ngữ golf sẽ giúp người chơi có thể hiểu rõ hơn về bộ môn thể thao quý tộc này. Dưới đây là toàn bộ các thuật ngữ golf mà Sgolf đã tổng hợp theo chủ đề để golfer có thể tìm hiểu và tiếp cận một cách dễ dàng nhất.
>> Đọc thêm:- Thuật ngữ golf từ A-Z - Thường hay xuất hiện trong quá trình chơi golf (Phần 1)
- Thuật ngữ golf từ A-Z - Thường hay xuất hiện trong quá trình chơi golf (Phần 2)
- Thuật ngữ golf từ A-Z - Thường hay xuất hiện trong quá trình chơi golf (Phần 3)
“Quan sát viên” là người do Hội đồng chỉ thị để hỗ trợ trọng tài xác định các vấn đề nảy sinh trong thực tế và báo cáo cho trọng tài về bất kỳ vi phạm Luật nào. Quan sát viên không được giữ cờ, đừng hoặc đánh dấu vị trí hố hoặc nhấc bóng và đánh dấu vị trí bóng.
71. Obstructions (Vật cản)
Là bất kỳ thứ gì do con người tạo ra như các bề mặt nhân tạo, lối đi, lề đường và đường cho xe điện, đá nhân tạo, ngoại trừ:
- Vật xác định OB như tường, hàng rào, cọc và lan can.
- Bất kỳ phần nào của vật cản nhân tạo không thể di chuyển nằm ngoài ranh giới OB.
- Bất kỳ công trình xâu dựng nào mà Hội đồng xác định là một phần của sân.
Một vật cản được coi là vật cản có thể di chuyển nếu có thể di chuyển nó mà không cần đến nhiều nỗ lực, không làm chậm cuộc chơi không cần thiết và không gây hư hỏng sân; nếu không nó sẽ được coi là vật cản không thể di chuyển.
Vật cản nhân tạo
72. Opponent (Đối thủ)
“Đối thủ” là thành viên của một bên mà bên người chơi đang thi đấu trong Đấu đối kháng (Match Play).
73. Out of Bound (Khu vực ngoài ranh giới sân/OB)
“Ngoài danh giới sân/ OB” là phía bên kia đường ranh giới của sân hoặc bất kỳ phần nào của sân được Hội đồng đánh dấu.
Khi khu vực OB được xác định bằng cọc hay hàng rào hoặc phía ngoài cọc hay hàng rào, đường biên của khu OB được xác định bằng phía trong gần nhất trên mặt đất của cọc hay hàng rào (không gồm các cọc chống hàng rào). Khi cả cọc và vạch kẻ được dùng để xác định khu vực OB, cọc sẽ chỉ dẫn khu vực OB và vach kẻ xác định phạm vi của khu vực OB.
Khi khu vực OB được xác định bằng vạch kẻ trên mặt sân, vạch kẻ đó là OB. Vạch kẻ OB sẽ được mở rộng cả lên trên và xuống dưới theo phương thẳng đứng.
Bóng được coi là ngoài ranh giới sân/ OB khi toàn bộ bóng nằm hoàn toàn ngoài ranh giới sân. Người chơi có thể đứng ở ngoài ranh giới sân để đánh quả bóng nằm trong sân.
Lưu ý:
- Cọc và vạch kẻ đánh dấu đường bao của khu vực OB cần phải là màu trắng.
- Hội đồng có thể đưa ra Luật địa phương tuyên bố các cọc nhận biết OB không dừng để xác định ranh giới OB là vật cản.
74. Outside Agency (Yếu tố bên ngoài/ Tác nhân bên ngoài)
Trong Đấu đối kháng, “yếu tố bên ngoài” là bất kỳ thứ gì không phải của bên người chơi hoặc bên đối thủ, caddie của hai bên, bất cứ bóng nào của hai bên đánh ở hố Golf đang chơi hoặc bất kỳ thiết bị nào của cả hai bên.
Trong Đấu gậy, yếu tố bên ngoài là bất kỳ thứ gì ngoại trừ bên đấu thủ, các caddie bên đó, bóng đang chơi tại hố đó và thiết bị của bên đấu thủ.
Yếu tố bên ngoài bao gồm cả trọng tài, người ghi điểm, quan sát viên và caddie giám sát . Gió và nước không được coi là yếu tổ bên ngoài.
75. Overclubbing
Dùng gậy chơi đánh bóng quá xa hơn cần thiết
76. Partner (Đồng đội)
Là người chơi liên kết với một người chơi khác trong cùng một bên.
77. Penalty Strokes (Gậy phạt)
Là gậy được cộng thêm vào số gậy của người chơi hoặc bên chơi theo quy định của Luật. Trong thể thức thi đấu đấu threesome hay foursome, gậy phạt không ảnh hưởng đến thứ tự chơi.
78. Pitch Mark (Dấu bóng)
Là vết lõm do bóng tạo nên khi nó rơi trên green hay fairway.
Trong Đấu đối kháng, “yếu tố bên ngoài” là bất kỳ thứ gì không phải của bên người chơi hoặc bên đối thủ, caddie của hai bên, bất cứ bóng nào của hai bên đánh ở hố Golf đang chơi hoặc bất kỳ thiết bị nào của cả hai bên.
Trong Đấu gậy, yếu tố bên ngoài là bất kỳ thứ gì ngoại trừ bên đấu thủ, các caddie bên đó, bóng đang chơi tại hố đó và thiết bị của bên đấu thủ.
Yếu tố bên ngoài bao gồm cả trọng tài, người ghi điểm, quan sát viên và caddie giám sát . Gió và nước không được coi là yếu tổ bên ngoài.
75. Overclubbing
Dùng gậy chơi đánh bóng quá xa hơn cần thiết
76. Partner (Đồng đội)
Là người chơi liên kết với một người chơi khác trong cùng một bên.
77. Penalty Strokes (Gậy phạt)
Là gậy được cộng thêm vào số gậy của người chơi hoặc bên chơi theo quy định của Luật. Trong thể thức thi đấu đấu threesome hay foursome, gậy phạt không ảnh hưởng đến thứ tự chơi.
78. Pitch Mark (Dấu bóng)
Là vết lõm do bóng tạo nên khi nó rơi trên green hay fairway.
Bóng rơi và lún sâu xuống đất tạo ra một vết lõm
79. Pin (Gậy cờ)
Là một vật chỉ định thẳng, di chuyển được, được đặt ở giữa của lỗ golf để giúp gôn thủ định vị vị trí hố golf dễ dàng. Gậy cờ phải có mặt cắt tròn và có treo lá cờ vải hay một chất liệu khác ở trên. Kích cỡ gậy cờ thường là 7 feet cao và ¾ inch đường kính. Gậy cờ còn có tên là Flagstick.
80. Pivot
Việc chuyển động xoay của vai, thắt lưng và xương chậu trong quá trình đánh bóng.
81. Playing Through (Chơi qua mặt)
Là đi qua mặt những người chơi chậm hay đã tạm dừng cuộc chơi. Phép lịch sự thông thường chỉ ra rặng bạn phải cho phép những người đi phía sau qua mặt bạn chơi chậm quá, hay khi bạn tạm dừng cuộc chơi vì một lý do nào đó (như khi đi tìm bóng mất chẳng hạn).
82. Plumb Bob (Phương pháp dây rọi)
Phương pháp ước lượng đường đẩy bóng bằng cách cầm cây gậy đẩy đưa ra khoảng cách một cánh tay rồi để nó treo thẳng đứng. Xong dùng mắt nhắm, đấu thủ có thể thấy được đường đẩy bóng và cú đẩy cần đánh bao xa so với miệng lỗ golf.
83. Provisional Ball
Bóng dự phòng là bóng được chơi theo Luật 27-2 để dự phòng cho trái bóng trước có thể bị mất bên ngoài bẫy nước hoặc rơi vào khu vực OB.
84. Putting Green (Khu gạt bóng)
Là toàn bộ khu vực hố golf được tiết kế đặc biệt cho việc putt bóng hoặc là khu vực được Hội đồng xác nhận là green, Bóng được coi là đã ở trong putting green khi bất kỳ phần nào của nó chạm vào putting green.
85. R&A
Được hiểu là R&A Rules Limited
86. Referee (Trọng tài)
Là người được Hội đồng chỉ định để xác định các tình huống thực tế và áp dụng Luật. Họ phải hành động khi nhận thấy có hành vi phạm luật hoặc khi các hành vi đó được báo cáo với họ.
Trọng tài không được giữ cờ, đứng hoặc đánh dấu vị trí hố hoặc nhắc và đánh dấu vị trí bóng.
87. Rub of the Green
Là trường hợp khi bóng đang dịch chuyển bị chuyển hướng hoặc dừng lại do tác động của yếu tố bên ngoài (Luật 19-1)
88. Shank
Đánh bóng trúng cổ gậy
89. Side (Bên/ phía chơi)
Là một, hai hay nhiều người chơi là đồng đội. Trong đấu đối kháng, mỗi thành viên của bên đối địch sẽ là đối thủ. Trong Đấu gậy, thành viên các bên đều là đấu thủ và thành viên phe khác sẽ là đồng – đấu thủ.
90. Stance (Thế đứng)
Thế đứng bao gồm việc người chơi đặt chân vào vị trí và chuẩn bị thực hiện cú đánh.
91. Stipulated Round ( Vòng chơi/ Đấu quy chuẩn)
Được hiểu là chời các hố golf trên sân theo đúng thứ tự của chúng, ngoại trừ các trường hợp được Hội đồng cho phép. Số lượng các hố trong một vòng chơi quy chuẩn là 18, nếu ít hơn phải được Hội đồng cho phép. Về việc mở rộng vòng chơi quy chuẩn trong Đấu đối kháng, xem Luật 2 – 3.
92. Stroke (Cú đánh/ Gậy)
Là sự di chuyển của gậy về phía trước với chủ ý đánh bóng và làm bóng dịch chuyển, nếu người chơi chủ động dừng đường xuống gậy của mình trước khi đầu gậy chạm vào bóng, họ không bị coi là đã thực hiện cú đánh.
93. Substituted Ball (Bóng thay thế)
Là bóng được đưa vào cuộc thay cho quả bóng đầu dù trong bóng đó đang trong cuộc, bị mất, OB hoặc được nhấc lên, dù được hay không được cho phép. Bóng thay thế trở thành bóng tring cuộc khi nó được thả hoặc đặt xuống sân (Luật 20-4)
94. Teeing Ground (Khu phát bóng)
Là điểm xuất phát của hố sắp chơi. Khu này có hình chữ nhật sâu về phía sau khoảng hai gậy, phía trước và hai bên có hai cọc đánh dấu giới hạn của khu phát bóng. Bóng bị coi là ngoài khu phát bóng khi toàn bộ bóng nằm ngoài khu phát bóng.
95. Through the Green
Mặt sân là toàn bộ khu vực sân, ngoài trừ:
- Khu phát bóng và putting green của hố đang chơi
- Tất cả các bẫy trên sân
96. Wrong Ball (Sai bóng/ Bóng sai)
Bóng sai là bất kỳ bòng nào trừ bóng của người chơi như:
Bóng sai là bất kỳ bòng nào trừ bóng của người chơi như:
- Bóng trong cuộc
- Bóng dự phòng
- Bóng thứ hai theo Luật 3-3 hoặc Luật 20-7c trong Đấu gậy.
Bóng trong cuộc bao gồm bóng thay thế cho một trái bóng trong cuộc khác, dù được hay không được phép. Bóng thay thế trở thành bóng trong cuộc khi nó được thả hoặc đặt xuống sân (Luật 20-4)
97. Wrong Putting Green (Putting Green khác/ Sai Putting Green)
Khu Putting Green khác là bất kỳ khu putting green nào không phải của hố đang chơi. Nếu không có các quy định khác của Hội đồng, khu putting green khác bao gồm cả khu green tập putt và khu green tập chip trên sân.
>> Đọc thêm:
- iOS: http://sgolf.vn/download-app/ios
- Android: http://sgolf.vn/download-app/android
97. Wrong Putting Green (Putting Green khác/ Sai Putting Green)
Khu Putting Green khác là bất kỳ khu putting green nào không phải của hố đang chơi. Nếu không có các quy định khác của Hội đồng, khu putting green khác bao gồm cả khu green tập putt và khu green tập chip trên sân.
>> Đọc thêm:
- Thuật ngữ golf dành cho người mới bắt đầu - Liên quan đến các thể thức thi đấu
- Thuật ngữ golf dành cho người bắt đầu - Liên quan đến các cú đánh golf
- Thuật ngữ golf dành cho người mới bắt đầu - Liên quan đến tính điểm đánh golf
- Thuật ngữ golf dành cho người mới bắt đầu - Các thành phần cơ bản của sân gôn
- iOS: http://sgolf.vn/download-app/ios
- Android: http://sgolf.vn/download-app/android
Mộc Lâm
709
1
0